Thứ Hai, 28 tháng 9, 2015

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)

 Đánh giá tác động môi trường là công việc được thực hiện thông qua quá trình phân tích, đánh giá, đưa ra những dự báo về ảnh hưởng của các dự án quy hoạch – phát triển kinh tế xã hội, của những đơn vị kinh doanh, sản xuất cho đến những công trình khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục, văn hóa xã hội… đến môi trường. Đồng thời, đề xuất những giải pháp cụ thể và hữu hiệu để góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ chính sức khỏe của con người, sinh vật sống.
Tác động của những công trình, dự án có thể tốt, xấu, mức độ ảnh hưởng ít hay nhiều tùy thuộc vào hoạt động riêng biệt của từng dự án, công trình đó. Thông qua việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp đưa ra được những phương án, giải pháp khả thi nhất và tối ưu nhất về kinh tế - kỹ thuật nhằm giải quyết những tác động đó đối với môi trường.
Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường 
Chủ dự án, công trình, đơn vị kinh doanh phải có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường về những tác động của đơn vị mình đối với môi trường. Báo cáo phải bao gồm đầy đủ, chi tiết về những nội dung cần thiết theo yêu cầu cụ thể như sau:
-      Các hoạt động, hạng mục cụ thể của dự án, công trình có thể có nguy cơ gây tác động, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tự nhiên.
-      Nêu rõ quy mô dự án, công trình về: thời gian, địa điểm, khối lượng thi công, công nghệ vận hành sử dụng trong từng hạng mục công trình, dự án.
-      Báo cáo đánh giá về hiện trạng, mức độ nhạy cảm của môi trường tại địa điểm đặt dự án, công trình và những vùng xung quanh.
-      Đề xuất những giải pháp làm giảm tối đa sự tác động xấu đến môi trường tự nhiên…
Công việc cần phải thực hiện
-      Tiến hành khảo sát điều kiện tự nhiên của môi trường về địa lý, địa chất, khí tượng thủy văn…
-      Điều tra thu thập những số liệu liên quan đến các yếu tố điều kiện tự nhiên, môi trường và các điều kiện về kinh tế xã hội.
-      Lấy mẫu thử: mẫu không khí, nước, đất và phân tích, đánh giá tác động đến môi trường.
-      Đưa ra kết quả nguồn gây ô nhiễm đối với môi trường.
-      Đưa ra những giải pháp cụ thể.
-      Tiến hành tham vấnỦy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
-      Lập hội đồng thẩm định về báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện dưới đây:
-      Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
-      Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên ngành
-      Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
Căn cứ pháp lý
-      Luật Bảo vệ môi trường ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2014. Ngày có hiệu lực: 01/01/2015.
-      Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một só điều của Luật Bảo vệ môi trường. Ngày có hiệu lực: 01/4/2015.
-      Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ qui định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Ngày có hiệu lực 1/4/2015.
-      Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. Ngày có hiệu lực: 01/6/2011.
-      Thông tư số    /    /TT-BTNMT ngày   tháng   năm    của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết một số điều của nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về qui định quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Hiệu lực thi hành: ngày   /    /   . 
                
Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
Căn cứ theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP (chi tiết xem tại mục văn bản pháp quy), những dự án công trình cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
-      Những dự án xây dựng, công trình giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng, dự án năng lượng, phóng xạ, điện tử - viễn thông, dự án liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng, dự án thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu khí…
-      Những doanh nghiệp, công ty sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, những nhà máy, nhà xưởng với công suất lớn…
-      Những dự án chăn nuôi, trồng trọt trên quy mô lớn, dự án về các khu du lịch, sân golf.
-      Các khu dân cư tập trung, khu dân cư đô thị, trung tâm thương mại – kinh tế, bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà hàng quy mô lớn…

Thứ Hai, 21 tháng 9, 2015

ĐĂNG KÝ KHAI THÁC MẠCH NƯỚC NGẦM

ĐĂNG KÝ KHAI THÁC MẠCH NƯỚC NGẦM

ĐĂNG KÝ KHAI THÁC MẠCH NƯỚC NGẦM

Căn cứ vào Luật môi trường 2014 và thông tư số 27/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc cấp các loại giấy phép đăng ký khai thác mạch nước ngầm ( nước dưới lòng đất) , mẫu hồ sơ cấp và mẫu hồ sơ gia hạn , mẫu hồ sơ điều chỉnh , mẫu cấp lại giấy phép tài nguyên nước .
Đối tượng lập hồ sơ xin giấy phép khai thác nước ngầm
Áp dụng với các đối tượng sau đây : bao gồm các cơ quan ,các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước (gọi chung là các tổ chức , cá nhân) có những hoạt động mà trong đó có liên quan đến việc khai thác thăm dò , sử dụng tài nguyên nước , hay xả nước thải trực tiếp vào nguồn nước thuộc trong vùng lãnh thổ ,khu đặc quyền kinh tế nước CHXHCN Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác sử dụng nước ngầm.
Mô tả công việc:
-         Khảo sát, thu thập số liệu về địa hình, địa mạo, điều kiện khí hậu thủy văn, kinh tế xã hội của khu vực ảnh hưởng đến khai thác nước dưới đất.
-         Xác định thông số về các đặc điểm địa chất
-         địa chất thủy văn khu vực ảnh hưởng đến khai thác nước dưới đất.
-         Thu mẫu nước giếng và phân tích tại phòng thí nghiệm
-         Xác định cấu trúc giếng và trữ lượng nước khai thác.
-         Lập bản đồ khu vực và vị trí công trình tỉ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000.
-         Tính toán dự báo mực nước hạ thấp.
-         Tính toán giá thành vận hành và hiệu quả kinh tế.
-         Lập thiết đồ giếng khoan khai thác nước
-         Lập đề án và trình nộp Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Cách lập hồ sơ xin phép khai thác nước ngầm.
 Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trình tự, thủ tục đăng ký:
Căn cứ vào danh mục được phép khai thác mạch nước ngầm (nước dưới lòng đất ) phải có sự đồng ý phê duyệt từ tổ trưởng khu phố đó , ấp đó , hay trưởng thôn , trưởng bản , sóc ... (gọi chung là tổ trưởng dân phố) phải lập danh sách và tổ chức rà soát các cá nhân , doanh nghiệp hay tổ chức có các máy móc giếng khoan hiện đại khai thác nước dưới lòng đất ngay tại địa bàn thuộc quyền quản lý . Phải thông báo và phát 2 tờ đăng ký theo Mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư cho cá nhân và tổ chức biết để kê khai ..
Trường hợp các tổ chức hay cá nhân chưa có giếng khoan , chưa tiến hành khai thác , chưa chuẩn bị dụng cụ máy móc hoạt động thì phải kê khai thực hiện đăng ký khai thác trước khi tiến hành khai thác .

Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo , các cá nhân doanh nghiệp tổ chức phải có trách nhiệm hoàn thành 2 tờ khai và nộp cho tổ trưởng hay cơ quan đăng ký có thẩm quyền để nộp lại Ủy ban nhân dân phường xã địa phương . Sau khi nhận được 2 tờ khai Ủy ban nhân dân cấp phường xã phải có nhiệm vụ xác nhận và nộp lên cấp thẩm quyền cao hơn là Ủy ban nhân dân quận huyện đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân quận huyện.
Trong khoảng thời gian không quá 10 ngày kể từ khi cơ quan thẩm quyền xác nhận 2 bản kê khai của tổ chức cá nhân trong việc khai thác nước dưới lòng đất cơ quan đăng ký phải chịu trách nhiệm kiểm tra làm rõ thông tin nội dung và xác nhận vào tờ khai , sau đó gửi lại 1 bản cho cá nhân tổ chức doanh nghiệp .
Riêng đối với trường hợp các cá nhân tổ chức , doanh nghiệp đã kê khai đăng ký xác nhận khai thác mà không tiếp tục công việc khai thác sử dụng thì bắt buộc phải báo cáo , sau đó trả tờ khai lại cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố địa phương để tổ trưởng thông báo cho cơ quan đăng ký tiến hành lấp giếng , trám giếng khi không sử dụng theo quy định Pháp luật.
Cơ quan đăng ký phải có trách nhiệm theo dõi ,cập nhật các số liệu , hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới lòng đất trên đại bàng. Tổng hợp các báo cáo hằng năm và gửi kết quả đăng ký về Sở tài nguyên và Môi trường .Riêng trường hợp cơ quan đăng ký thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp phường xã thì gửi kết quả báo cáo về ủy ban nhân dân cấp quận huyện , sau đó Ủy ban nhân dân cấp quận huyện gửi kết quả về Sở tài nguyên và Môi trường.
Hãy gọi 0934.706.734, 08.6682.7231 để được tư vấn miễn phí